hiện tại có nhiều loại công nghệ khác biệt để xử lý CTRCN và CTNH. nhưng mà, mỗi kỹ thuật chỉ có khả năng sử dụng tốt trong một phạm vi nhất định. Ở nhiều nước tiên tiến, người ta thường xử lý tập trung 2 loại chất thải này bằng cách kết hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau. Theo Chiến lược quản lý chất thải nước, CTRCN và CTNH, không chỉ ở VKTTĐPN mà ở toàn miền Nam, phải được xử lý tập trung theo quy trình khép kín. Tuy nhiên, do điều kiện chưa cho phép nên ngày nay mỗi địa phương đều phải tự đi lại theo cách riêng của mình, dẫn đến việc mất bằng vận, gây ảnh hưởng tương hỗ xấu. vì thế, một vài nhà khoa học đã có những hướng nghiên cứu khác nhằm tìm ra những mô hình quản lý ưng ý hơn, cụ thể là phân nhỏ logic theo từng cụm một hoặc hai tỉnh để phục vụ nhu cầu quản lý thực tế. Tuy nhiên, dù quản lý theo cách nào đi nữa thì tại các cụm xử lý CTRCN và CTNH vẫn phải áp dụng các biện pháp công nghệ dưới đây: => Công ty xử lý chất thải công nghiệp



Phân loại và xử lý cơ học

Đây là khâu ban sơ không thể thiếu trong quy trình xử lý chất thải. Biện pháp này sẽ làm tăng tốt nhất tái chế và xử lý ở các bước tiếp theo. Các công nghệ dùng để phân loại, xử lý cơ học chất thải gồm: cắt, nghiền, sàng, tuyển từ, tuyển khí nén… Ví dụ, các loại chất thải có kích thước lớn và thành phần khác nhau phải được phân loại ngay khi tiếp nhận. Các chất thải rắn chứa các chất độc hại (như muối cyanua rắn) cần phải được đập thành những hạt nhỏ trước khi được hòa tan để xử lý hóa học. Các chất thải hữu cơ dạng rắn có kích thước lớn phải được băm và nghiền nhỏ đến kích thước nhất định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ khác để đốt…

kỹ thuật thiêu đốt

Đốt là công đoạn oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. khoa học này rất phù hợp để xử lý CTRCN và CTNH hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc trưng là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng. hiện nay, vùng KTTĐPN đang lưu tâm đến việc hòa hợp với các doanh nghiệp xi măng để xử lý một số loại CTNH (đã có dự án đốt thử nghiệm tại công ty ximăng Holcim ở Kiên Giang). Tuy nhiên, để triển khai được theo hướng này, cần có thời gian sẵn sàng nhiều mặt, cả về pháp lý, nguồn lực thu gom vận chuyển, sự đồng thuận của cộng đồng và nhà phân phối. Theo các tài liệu kỹ thuật thì khi mẫu mã lò đốt chất thải phải bảo đảm 4 yêu cầu căn bản: phân phối đủ oxy cho các công đoạn xử lí nước sạch nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt một lượng không khí dư; khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (phổ biến ít nhất là 4 giây); nhiệt độ phải đủ cao (thông thường cao hơn 1.0000C); đề nghị trộn lẫn tốt các khí cháy - xoáy

kỹ thuật thiêu đốt có nhiều điểm cộng như kỹ năng tận dụng nhiệt, xử lý triệt để khối lượng, sạch, không tốn đất để chôn lấp nhưng cũng có một vài tránh như giá tiền đầu tư, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo ra các sản phẩm phụ gian nguy.

khoa học xử lý hóa - lý => xử lý chất thải công nghiệp => giá xử lý rác thải công nghiệp

kỹ thuật xử lý hóa - lý là sử dụng các quá trình chuyển đổi vật lý, hóa học để làm thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính là hạn chế kĩ năng gian nguy của chất thải so với môi trường. kỹ thuật này rất nhiều để thu hồi, tái chế chất thải, đặc thù là một số loại CTNH như dầu, mỡ, kim loại nặng, dung môi.

Biện pháp tái chế, thu hồi chất thải bằng công nghệ hóa - lý chỉ thực sự đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường với những dân dụng xử lý chất thải quy mô lớn, đầu tư kỹ thuật hiện đại để có thể thu hồi cống phẩm từ chất thải. một vài biện pháp hóa - lý thông dụng trong xử lý chất thải như sau:

Trích ly: là giai đoạn tách các cấu tử ra khỏi hỗn hợp nhờ một dung môi có khả năng hòa tan chọn lọc một số chất trong hỗn hợp đó. Trong xử lý chất thải, giai đoạn trích ly thường được ứng dụng để tách hoặc thu hồi các chất hữu cơ có lẫn trong chất thải dầu mỡ, dung môi, hóa chất bảo vệ thực vật… Sau khi trích ly, người ta thường thu hồi lại dung môi bằng cách chưng cất hỗn hợp. vật phẩm trích ly còn lại có thể được tái dùng hoặc xử lý bằng cách khác.

Chưng cất: là các công đoạn xử lí nước sạch tách hỗn hợp chất lỏng bay hơi thành những cấu tử cá biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau, ở những nhiệt độ sôi khác nhau của mỗi cấu tử chứa trong hỗn hợp đó, bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần bay hơi và ngưng tụ. công đoạn chưng cất dựa trên cơ sở là các cấu tử của hỗn hợp lỏng có áp suất hơi khác biệt, khi đun nóng, những chất có nhiệt độ sôi giá cả phải chăng sẽ bay hơi trước và được tách riêng ra khỏi hỗn hợp.

Trong thực tế xử lý chất thải, công đoạn chưng cất thường gắn với trích ly để tăng cao tài năng tách vật phẩm.

Kết tủa, trung hòa: dựa trên phản ứng tạo item kết tủa lắng giữa chất bẩn và hóa chất để tách kết tủa ra khỏi dung dịch. công đoạn lắp ráp này thường được dùng để tách các kim loại nặng trong chất thải lỏng ở dạng hydroxyt kết tủa hoặc muối không tan. Ví dụ như việc tách Cr, Ni trong nước thải mạ điện nhờ phản ứng giữa Ca(OH)2 với các Cr3+ (khử từ Cr6+) và Ni2+ phát hành kết tủa Cr(OH)3, Ni(OH)2 lắng xuống, lọc tách ra đem xử lý tiếp để trở nên Cr2O3 và NiSO4 được tiêu dùng làm bột màu, mạ Ni.

Oxy hóa - khử: là quá trình sử dụng các tác nhân oxy hóa - khử để tiến hành phản ứng oxy hóa - khử, chuyển chất thải độc hại thành không độc hại hoặc ít độc hại hơn. Các chất oxy hóa - khử thường được dùng như Na2S2O4, NaHSO3, H2, KMnO4, K2Cr2O7, H2O2, O3, Cl2.

Trong thực tế xử lý chất thải, công đoạn oxy hóa với các tác nhân khử như Na2S2O4, NaHSO3, H2 thường được dùng để xử lý các kim loại đa hóa trị như Cr, Mn, biến chúng từ mức oxy hóa cao, dễ hòa tan như Cr6+, Mn7+ trở về dạng oxyt bền vững, không hòa tan Cr3+, Mn4+. Ngược lại các công đoạn xử lí nước sạch khử, với các tác nhân oxy hóa như KMnO4, K2Cr2O7, H2O2, O3, Cl2 cho phép phân hủy các chất hữu cơ nguy hiểm như phenol, mercaptan, thuốc bảo vệ thực vật và cả cyanua thành những sản phẩm ít độc hại hơn

=> https://www.blogmamnon.top/2017/11/n...-giao-duc.html
=> https://www.blogmamnon.top/2017/05/x...sach-ep-o.html