Để giảm bớt thời gian lắng người ta cho thêm vào nước thải hoá chất trợ keo tụ polymer . Quá trình phản ứng tạo bông cặn tạo điều kiện thuận lợi nhất để các hạt keo phân tán trong nước có khả năng kết dính lại với nhau và chạm nhau để tạo thành các hạt cặn có kích thước lớn có thể lắng trong bồn chứa inox . Được xây dựng bằng bê tông cốt thép .

Các máy khuấy có thể hoạt động 2 chế độ bằng tay và auto . Ở chế độ tự động các máy khuấy MX – 202 , MX – 203 được điều khiển bởi tín hiệu từ LS – 103 , khi mực nước ở mức cao các máy khuấy được khởi động ON , khi mực nước ở mức thấp L các máy khuấy sẽ được dừng trễ hơn 3 phút . Các máy MX – 201 , MX – 205 được điều khiển đồng bộ với các bơm hoá chất bởi tín hiệu từ các đầu dò pH qua nắp tank inox vi sinh .
Có nhiệm vụ loại bỏ các hạt cặn lơ lửng có khả năng lắng được ở dạng huyền phù hoặc bông keo. Do tải lượng COD vào bể khá cao nên bể lắng 1 có nhiệm vụ giảm tải lượng ô nhiễm đến mức thích hợp cho công trình xử lý sinh học tiếp theo. Hiệu quả xử lý COD của bể dạt 30% tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý sinh học. Bể lắng 1 xây bằng bê tông cốt thép, giữa bể là buồng ống phân phối trung tâm Ф 1800mm, hệ thống máng thu bề mặt dạng răng cưa và thu nước theo chu vi thành bể được xét tại valve-world.net . Động cơ cào bùn M – 204 kết hợp gạt bỏ bọt nổi trên bề mặt và cào cặn lắng ở đáy.