Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tài sản góp vốn có thể là: tiền, động sản, bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ…đều có thể được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp khi tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Cụ thể được quy định tại điều 35 Luật doanh nghiệp:

Điều 35. Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Việc góp vốn bằng tiền vào công ty không phải chứng minh (trừ một số trường hợp đặc biệt pháp luật yêu cầu vốn pháp định), ngoài ra thành viên, cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp chỉ cần góp vốn bằng tiền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty là đã đáp ứng được yêu cầu của pháp luật.

Trong một số trường hợp, thành viên hoặc cổ đông góp vốn không muốn góp vốn bằng tiền mà sẽ thực hiện góp vốn bằng tài sản khác như bất động sản (nhà đất, kho bãi, xưởng sản xuất…) hoặc bằng các phương tiện khác (ô tô, xe máy..) hoặc các tài sản trí tuệ (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…). Trong các trường hợp này việc góp vốn tương đối phức tạp hơn. Tuy nhiên nếu bạn quan tâm AZLAW sẽ giải thích và hướng dẫn cụ thể về việc góp vốn bằng tài sản không phải bằng tiền khi thực hiện thành lập công ty.

Việc góp vốn bằng tài sản thông thường trải qua 2 bước: định giá tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty
Định giá tài sản góp vốn

Định giá tài sản góp vốn là việc các thành viên, cổ đông khi tiến hành thành lập công ty sẽ định giá trị tài sản để tiến hành làm thủ tục góp vốn. Việc định giá có thể do các thành viên, cổ đông sáng lập tự định giá hoặc thuê các đơn vị có chức năng thẩm định giá để thực hiện.

Việc định giá phải được các cổ đông, thành viên sáng lập nhất trí. Trong trường hợp này nếu tài sản bị định giá cao hơn giá trị thực tế thì các cổ đông, thành viên sáng lập phải liên đới về trách nhiệm trong trường hợp xấu có thể xảy ra.

Nếu góp vốn trong quá trình hoạt động phải được chủ sở hữu, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị công ty đồng ý và cũng chịu trách nhiệm liên đới tương tự so với trường hợp thành viên, cổ đông đã nói ở trên.

Sau khi có các chứng từ định giá và chấp thuận về mức định giá thì đã có thể nộp hồ sơ để thực hiện thành lập công ty một cách bình thường
Chuyển nhượng tài sản góp vốn sang tên công ty

Bước thứ hai khi góp vốn bằng tài sản là chuyển nhượng tài sản góp vốn sang tên công ty, thông thường đối với các tài sản có đăng ký như đất đai, phương tiện thì việc chuyển nhượng sẽ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền để chuyển tên chủ cũ thành tên công ty trong trường hợp này.

Lưu ý: Sang tên tài sản do góp vốn không chịu lệ phí trước bạ (khoản 1 điều 36 Luật doanh nghiệp 2014)

Đối với các trường hợp tài sản không có đăng ký quyền sở hữu, việc chuyển nhượng được thể hiện bằng biên bản giao nhận và được lập thành văn bản cụ thể.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

Theo quy định tại điểm c điều 36 luật doanh nghiệp 2014

Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

Đối với trường hợp này việc chuyển nhượng cũng tuân theo thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày thành lập công ty. Khách hàng lưu ý để thực hiện theo đúng quy định tránh các trường hợp bị phạt do không góp đủ vốn điều lệ.

Mời bạn xem thêm: Thủ tục điều kiện thành lập công ty thương mại, Thủ tục điều kiện thành lập công ty tổ chức sự kiện, Thủ tục điều kiện thành lập công ty ship hàng