Mặc dù ký hiệp đồng Vay vốn ngân hàng vietcombank hàng chục trang, buộc ràng các điều kiện pháp lý chặt chẽ trong nhiều năm cũng như chuyển hết chứng từ sở hữu tài sản dành dụm cả đời cho nhà băng quản lý… nhưng thực tế là, nhiều khách hàng ít khi đọc hết và hiểu đầy đủ về nội dung hiệp đồng. Khách hàng cốt tử tin tưởng cán bộ ngân hàng là chính chứ chưa thực thụ cặn kẽ về quyền lợi và trách nhiệm của cả bên vay và cho vay.

Bán chéo phải trở thành văn hoá của ngân hàngTại: 5 Trọng tâm của ngân hàng bán lẻ 2017 Bí quyết thành công dành cho sales trong ngân hàng bán lẻTại: Bí quyết thành công dành cho sales trong ngân hàng bán sỉ
Một số khách hàng khác giao thiệp nhà băng ngay thì thận trọng hơn. Có tìm hiểu thông báo, so sánh giữa các ngân hàng, đánh giá các phương án và cân nhắc kỹ hơn trước khi quyết định. Tuy nhiên, khó khăn cho khách hàng là quy định mỗi nơi mỗi khác nhau, muốn so sánh giữa các sản phẩm vay từ các nhà băng khác nhau là điều chẳng dễ.


Riêng đối với lãi suất và các khoản phí - nếu không được tư vấn tỉ mỉ, khách hàng hẳn cũng sẽ thấy bối rối. Ví dụ khi được tham vấn Lãi suất tính là trên dư nợ giảm dần hay dư nợ ban sơ. Do mỗi ngân hàng có cách công bố khác nhau, nên khách hàng nếu không chú ý thì tưởng rằng được vay lãi suất rẻ nhưng sau mới biết, nếu tính trên dư nợ ban sơ thì thực ra lại cao hơn. Rồi lãi suất một mực hay thả nổi? Nếu thả nổi thì bao lâu điều chỉnh một lần? Cơ sở để điều chỉnh là gì (tham chiếu tham số thị trường hay theo quy định riêng của ngân hàng)? Tiền lãi tính sổ hàng tháng/hàng quý hay đầu kỳ/cuối kỳ?...

nguyên tố nữa cũng rất đáng lưu ý là biên độ lãi suất. Nếu chưa có đầy đủ thông báo, khách hàng có thể nhầm ngân hàng A có biên độ chỉ 3,5% thì thấp hơn 4% của ngân hàng B. Tuy nhiên biên độ mới chỉ là một tham số trong công thức lãi suất. quan yếu hơn đó là ‘biên độ’ cộng với gì nữa? phần lớn nhà băng dùng ‘lãi suất cơ sở’ tự quy định (thường theo mức lãi suất sản phẩm huy động nào đó) – cái này rất khác nhau giữa các ngân hàng mà khách hàng rất cần được biết rõ. Vì nếu ‘lãi suất cơ sở’ của A là 8% còn của B là 7% thì cuối cùng lãi suất khoản vay nên 11,5% của A cao hơn 11% ứng của B.

ngoại giả, khách hàng Vay mua xe o to tra gop cũng thường bị hấp dẫn bởi các chương trình khuyến mãi với lãi suất ưu đãi rất thấp áp dụng từ 1 tháng cho đến 36 tháng – thấp hơn nhiều so với lãi suất thường ngày. Tuy nhiên, bao giờ cũng vậy - các gói ưu đãi của ngân hàng đi kèm với các buộc ràng chặt chẽ mà khách hàng vay rất nên hiểu rõ, ví như: Điều kiện ứng dụng? Lãi suất tính sau thời gian khuyến mãi? Quy định về đền bù lại phần ưu đãi? vv...

Liên quan đến các loại phí của khoản vay thì càng rối hơn nữa, nhiều khoản mục như phí làm hồ sơ, phí thu xếp vốn, phí định giá, phí trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả vv… mà cách gọi tên, cách vận dụng, cách tính và cách thu ở mỗi ngân hàng cũng quy định mỗi khác. Việc so sánh sản phẩm giữa các ngân hàng, vì vậy - chẳng dễ chút nào.

Chưa kể, ngoài các nguyên tố định lượng nói trên thì các nguyên tố định tính khách hàng cũng nên quan hoài như thủ tục vay, chứng từ yêu cầu, thời kì xử lý, chăm nom sau giải ngân, tính đa dạng của sản phẩm và chất lượng dịch vụ khách hàng nói chung… Vì trực giác thì thấy lãi suất niêm yết 11% của nhà băng X quyến rũ hơn 12% của nhà băng Y - nhưng nếu xem đầy đủ các nguyên tố phí tổn cơ hội này thì có thể trái lại.

thực tế, trong giao dịch tín dụng – những khách hàng vay kinh nghiệm thường xem xét đầy đủ ‘phí tổn khoản vay’ chứ không dừng lại ở ‘lãi suất khoản vay’.


Vấn đề là, với phần nhiều khách hàng vay – để có đầy đủ các thông báo ứng của các ngân hàng khác nhau trên thị trường nhằm giúp so sánh, cân nhắc và đưa ra quyết định là điều rất khó. Chính vậy, ở nhiều nước có quy định các tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai ‘lãi suất so sánh’ (comparison rate) của sản phẩm. tỉ dụ, kể từ ngày 01/07/2003 chính phủ Úc yêu cầu bên vay phải tính toán đầy đủ lãi suất ưu đãi, lãi suất bình thường, phí, phí phạt… của khoản vay thành ra ‘lãi suất so sánh’ để giúp khách hàng biết được phí tổn thực của khoản vay, từ đó dễ dàng hơn trong chọn lọc sản phẩm và ngân hàng giao dịch. Hình ảnh minh hoạ kèm theo cho thấy, khi tính đầy đủ - lãi suất so sánh của khoản vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất quảng cáo của nhà băng.

Ở nước ta, Thông tư 39 của ngân hàng quốc gia (ban hành 30/12/2016) có quy định nép các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin cho khách hàng (Điều 16) – đây là một bước tiến đáng kể của yêu cầu sáng tỏ thông tin nhằm bảo vệ khách hàng. Tuy nhiên, nếu có thêm quy định về tính và công bố phí thực của khoản vay (comparison rate) như trên nữa thì hay hơn.

Ngoài lãi suất và phí cho vay dao han ngan hang, hiệp đồng tín dụng còn diễn tả các quy định rất chi tiết của sản phẩm như điều khoản tính sổ nợ gốc, lãi phát sinh, các trường hợp ứng dụng chế tài hay trách nhiệm của bên vay đối với tài sản đảm bảo vv… nên, cũng tại Úc – khách hàng vay thường không làm việc trực tiếp với nhà băng mà duyệt đại điện pháp lý của mình (Solictior hoặc Conveyancer) – người sẽ chịu bổn phận rà soát kỹ lưỡng các chi tiết của giao kèo vay, đảm bảo không có những điều khoản bất lợi hoặc các nội dung chưa hiệp với quy định chung của luật pháp. Nhờ phê chuẩn dịch vụ pháp lý này - khách hàng yên tâm là quyền lợi của mình đã được bảo vệ trước khi đặt bút ký hiệp đồng vay.

NHẬN HỒ SƠ TRỰC TIẾP TỪ KHÁCH HÀNG, KHÔNG QUA MÔI GIỚI
Hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí: 0938.603.822 (Mr.Phong).
CÔNG TY TM DV TV THANH LONG
Địa Chỉ 1 : 752 Lê đức Thọ, F15, Gò Vấp, Tp.Hồ Chí Minh
Địa Chỉ 2 : 42/19 Nguyễn Minh Hoàng, Phường 12, Quận Tân Bình
Email : vaythechap139@gmail.com
Wemsite : vayvonthechap.com.vn