Xét nghiệm Spurling được sử dụng để giúp chẩn đoán bệnh lý chèn ép dây thần kinh. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ đau đớn nào trong công đoạn kiểm soát, có thể xem đây là một kết quả dương tính. Và có nghĩa là bạn có thể đã mắc chứng chèn ép dây thần kinh ( với tên gọi Pinched nerve). Hãy nhớ rằng xét nghiệm này không hoàn toàn chính xác, do đó conlannhiet.com của chúng tôi có thể sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm thêm vào khác

Tìm hiểu và cập nhật thêm chi tiết lĩnh vực khác của chúng tôi ở đây: huyệt trường cường

A. Nghiệm pháp SPURLING là cách ra sao ?

Nghiệm pháp Spurling là một cách thức giúp chẩn đoán chứng dây thần kinh bị chèn ép. Nghiệm pháp Spurling cũng được gọi là xét nghiệm Spurling.
Bệnh lý chèn ép dây thần kinh xảy ra khi 1 dây thần kinh tại cổ bị chèn ép gần khu vực dây thần kinh ấy tách ra khỏi tủy sống. một vài yếu tố có thể gây ra tình trạng này, thường là thoát vị đĩa đệm hay thoái hóa tự nhiên xảy ra lúc bạn già đi. những triệu chứng thịnh hành gồm đau, tê, cảm thấy yếu tại cánh tay hoặc cơ tay. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể cảm thấy đau ở phần lưng trên, vai hay cổ.
Nghiệm pháp spurling sẽ giúp các bác sĩ rà soát bệnh lý chèn ép dây thàn kinh cũng như loại trừ bất kỳ nguyên nhân nào khác gây ra cơn đau của người bệnh.
Thực hiện nghiệm pháp Spurling như thế nào?
Nghiệm pháp Spurling sẽ được thực hiện lúc bệnh nhân ngồi trên ghế hay trên bàn làm xét nghiệm.



B. Và một số thực hiện nghiệm pháp Spurling hiện nay

Có một số biến thể của nghiệm pháp này, nhưng các biến thể phổ biến nhất là Spurling test A và Spurling test B.
Nghiệm pháp chuyển động vai. Để thực hiện nghiệm pháp này bệnh nhân đặt lòng bàn tay bị ảnh hưởng trên đỉnh đầu của mình. Nếu như những triệu chứng biến mất trong lúc thực hiện đông tác, tương đương với 1 kết quả tích cực.
Thực hiện kiểm tra lực căng chi trên. Có 1 loạt các bài kiểm tra lực căng chi trên được thiết kế để ứng dụng cho những dây thần kinh chạy từ cổ xuống cánh tay bệnh nhân. Trong các xét nghiệm này, mỗi dây thần kinh sẽ được kéo căng để xem liệu các triệu chứng bệnh nhân có phát tác hay không.
Xét nghiệm nghiệm pháp Spurling qua hình ảnh. Cuối cùng, bệnh nhân có thể sẽ cần phải thực hiện chụp X quang, chụp CT cắt lớp hay MRI để nhìn rõ hơn về khu vực bị ảnh hưởng. những phương pháp này sẽ giúp các bác sỹ loại trừ bất cứ nguyên nhân nào khác gây ra cơn đau, ví dụ như chấn thương.
Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh. những xét nghiệm này nhận định xung động thần kinh đi lại nhanh như thế nào qua dây thần kinh, nhờ vậy, có thể giúp bác sĩ xác định được các tổn thương thần kinh.
Và những xét nghiệm y tế thường xuyên được nhận định bởi hai yếu tố: tính đặc trưng và tính chuẩn xác
Tính đặc trưng thể hiện: Thử nghiệm xác định xác thực những người không có các dấu hiệu liên quan
Tính chính xác thể hiện: Thử nghiệm xác định những người có các dấu hiệu có liên quan.
Thử nghiệm Spurling được nhận định là có tính đặc trưng cao, Tuy vậy tính chuẩn xác không có được như vậy. Ví dụ, một nhận định năm 2017 cho thấy thử nghiệm Spurling có tính đặc trưng từ 92% đến 100%. Điều đấy có nghĩa là xét nghiệm cho kết quả bình thường ở những người tham gia không bệnh lý chèn ép thần kinh ít nhất 92%.
Nghiên cứu tương tự cũng kết luận rằng nghiệm pháp Spurling có tỷ lệ xác thực trong khoảng 40 tới 60%. Điều ấy có nghĩa là nghiệm pháp chỉ cho kết quả dương tính trong khoảng một nửa số người tham gia mắc bệnh chèn ép dây thần kinh.

Tìm hiểu thêm chi tiết nghiệm pháp Spurling tại đây: https://conlannhiet.com.vn/nghiem-phap-spurling-la-gi-cach-phong-hoi-chung-co-vai-tay/