Việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành (English for Specific Purposes) đã được bắt đầu từ những năm 1960 khi sinh viên nước ngoài đến Anh để tăng level một chuyên ngành (Starfield, 2013). Trải qua quá trình phát triển, việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành (TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG) cũng có nhiều thay đổi. Có nhiều phân nhánh của TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG hơn. Tiếng Anh học thuật (English for Academic English) tập trung cho sinh viên muốn học tiếng Anh trước khi vào chuyên ngành cụ thể. Tiếng Anh sinh kế hay tiếng Anh cho mục đích việc làm1 (English for Occupational Purposes) tập trung vào ngôn ngữ sử dụng cho mục đích công việc
1 English for Occupational Purposes có thể được dịch là tiếng Anh theo mục đích việc làm. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, có tác giả sử dụng Định nghĩa tiếng Anh sinh kế với nghĩa tương tự. Trong đề tài của chúng tôi có thể sử dụng cả hai cách diễn đạt.
Luyện thi SAT tại HCM và Đà Nẵng



(Basturkmen, 2010). Định nghĩa tiếng Anh nghề nghiệp ra đời sau khi việc đào tạo tiếng Anh được mở rộng hơn cho nhiều ngành nghề và chuyên ngành đào tạo chứ không chỉ giới hạn ở mục đích tăng level thuật (ví dụ, tiếng Anh tăng khả năng thuật EAP) hay chuyên ngành sâu (tiếng Anh ngành Luật). Thêm vào đó, quan điểm toàn diện về giảng dạy TIẾNG ANH CHUYÊN MÔN hiện nay (Huhta, Vogt, Johnson, & Tulkki, 2013) nhấn mạnh việc dạy TIẾNG ANH NÂNG CAO theo ngữ cảnh và tình huống sử dụng hơn là gắn theo một công việc cụ thể. Quan điểm mới này dựa trên thực tế là một cá nhân có thể có nhiều vai trò xã hội khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một thời điểm. Ví dụ, nếu một kế toán viên, người được đào tạo chuyên sâu về kế toán, làm việc trong một công ty về lĩnh vực y tế thì người này cũng phải nắm được một số thuật ngữ về y tế. Đồng thời, khi kế toán viên này đi du lịch nước ngoài hoặc tiếp khách, người này cũng có thể phải biết giao tiếp trong một số tình huống liên quan đến du lịch. Quan điểm mới này được giáo viên và những nhà tổng hợp số liệu và phân tích quan tâm và nhiều tài liệu, chương trình mới bắt đầu được xây dựng theo quan điểm này ).
Tháng 12/2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức ra mắt tạo ra quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn giữa các nước cũng như mở rộng thị trường lao động cho tất cả công dân của các nước ASEAN. Về chính sách của nhà nước, Quyết định số 2080/QĐ-TTg ban hành năm 2017 đặt ra mục tiêu “nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu nâng cao tập và làm việc” (Chính phủ, 2017, tr.2) và định hướng “đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn tăng khả năng khác và dạy các môn củng cố khác (như toán và các môn khoa nâng cao, môn chuyên ngành...) bằng ngoại ngữ” (Chính phủ, 2017, tr.1). Tuy nhiên, hiện nay, việc đào tạo ngoại ngữ chủ yếu tập trung vào mục tiêu đáp ứng chuẩn đầu ra bậc 3 (trong thang đo 6 bậc).
Để tăng tính cạnh tranh và khả năng hội nhập cho học sinh theo học một số chương trình đại tăng level và cao đẳng công, thống kê số liệu này nhằm tìm hiểu nhu cầu đào tạo và giảng dạy tiếng Anh việc làm cho sinh viên ngành du lịch đang theo học ở các trường đại học công ở Việt Nam. nghiên cứu của chúng tôi có thể phối hợp và sử dụng ngữ liệu của một số nghiên cứu trong nước đã và đang được thực hiện trong thời gian này. Cụ thể năm 2015, Khoa Du lịch, Trường Đại tăng khả năng Khoa củng cố Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tiến hành biên soạn bài giảng Tiếng Anh Du lịch cho học viên. Tuy nhiên, phân tích báo cáo này mới dừng lại trong phạm vi một trường và chưa có tiến hành nghiên cứu đối sánh với nội dung chương trình và mục tiêu đánh giá theo chuẩn năng lực ngoại ngữ 6 bậc mới ban hành. Trong năm 2016, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội xúc tiến nhiệm vụ xây dựng khung đánh giá tiếng Anh nghề nghiệp cho các trường cao đẳng và giáo dục chuyên nghiệp dựa trên khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.
Từ đó, thống kê số liệu này xác lập cơ sở cho việc xây dựng chương trình, lựa chọn tài liệu giảng dạy và đánh giá sao cho việc này phù hợp với xu thế giảng dạy tiếng Anh nghề nghiệp trên thế giới và gắn liền với nhu cầu thực tế. thống kê số liệu này nhằm trả lời hai câu hỏi:
1. Trên thế giới, cách đặt vấn đề nhu cầu nào đang được sử dụng để xây dựng chương trình TIẾNG ANH NÂNG CAO?
2. Nhu cầu của sinh viên ngành Du lịch tại một số trường đại tăng level đối với việc nâng cao TIẾNG ANH CHUYÊN MÔN là gì?
2. Phương pháp nghiên cứu
phân tích báo cáo này sử dụng hai phương pháp chủ yếu: phương pháp nghiên cứu tư liệu, tìm hiểu kinh nghiệm nghiên cứu quốc tế và phương pháp điều tra. Hai phương pháp này được tiến hành tuần tự. Trước hết, tác giả phân tích báo cáo tổng quan kinh nghiệm đào tạo TIẾNG ANH CHUYÊN MÔN trên thế giới, tiến hành phân tích chương trình và tài liệu giảng dạy của chương trình Du lịch ở một số trường đại củng cố. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu xây dựng bảng hỏi để tìm hiểu nhu cầu đào tạo TIẾNG ANH NÂNG CAO Du lịch của sinh viên (Dörnyei & Taguchi, 2010).
Có thể bạn cần một cố vấn học thuật để giúp đỡ bạn có tầm nhìn sâu sắc hơn nếu bạn cần luyện thi tiếng Anh tăng cường.
Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi (cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở). Mục đích của bảng hỏi là tập trung tìm hiểu về người nâng cao và môi trường giảng dạy đối với môn TIẾNG ANH NÂNG CAO.