Tìm hiểu những dị biệt giải pháp phần mềm hệ thống ERP và kế toán truyền thống có điểm nổi bật và tiện thể ích như thế nào?

1 trong những khó khăn lớn nhất khi ứng dụng ERP ở Việt Nam là sự dị biệt giữa phương pháp hạch toán kế toán (KT) trong hệ thống ERP và các phương pháp đơn vị hạch toán KT truyền thống của các tổ chức (DN). Đây là vấn đề chung đối mang phần nhiều các DN VN lúc sử dụng các biện pháp ERP, nhất là biện pháp ERP của nước ngoài.
>>> Xem thêm: phần mềm erp
dị biệt giữa hệ thống ERP và kế toán truyền thống
• Ghi nhận bằng bút toán hạch toán
Trong hệ thống ERP nước ngoài, hạch toán KT không phải là điểm bắt đầu mà là kết quả của giai đoạn xử lý thông báo. Mỗi thao tác nghiệp vụ trong quy trình phân phối buôn bán đều được ghi nhận bằng 1 bút toán hạch toán trên hệ thống. Cộng mang thứ tự nghiệp vụ được chia thành phổ thông giai đoạn khác nhau, những nghiệp vụ KT cũng được chia thành phổ biến cặp bút toán khác nhau. Ví dụ, trong trật tự tìm hàng, sở hữu bút toán nhận hàng tương ứng có việc nhận hàng hoá vào kho; bút toán ghi nhận công nợ phải trả tương ứng mang việc chấp nhận chứng từ tậu hàng; bút toán thanh toán tương ứng có việc hài lòng thanh toán…
Để quản lý các cặp bút toán can dự trong cộng một nghiệp vụ, hệ thống ERP khái niệm các trương mục kết liên trong từng cặp bút toán và những luật lệ hạch toán ngầm định để đảm bảo các cặp bút toán này hợp nhất với nhau.
• Thiết lập tài khoản trung gian
dù rằng đây là một điểm khác biệt so có KT VN, nhưng trên góc kinh độ tế thì sự chuyển động của tài sản và vốn đầu tư trong những nghiệp vụ trên vẫn ko có gì thay đổi. Để đảm bảo cho bảng cân đối KT của DN không phát sinh thêm rộng rãi so mang cách hạch toán cũ, DN VN sở hữu thể tiêu dùng các tài khoản ko thuộc hệ thống tài khoản chính thức của mình và xem ấy là các trương mục trung gian. Tương tự, việc phát sinh thương lượng ở các tài khoản trung gian ko khiến cho tác động đến những Con số vốn đầu tư của DN và những DN với thể dựa vào số dư của các tài khoản này để kiểm tra trật tự tác nghiệp đã được thực hành đa số chưa.
• Hạch toán tự động
Ngoài phân hệ KT tổng hợp thực hiện những bút toán một cách trực tiếp như các PM KT thông thường, toàn bộ những phân hệ khác của ERP đều tiến hành hạch toán tự động và lệ luật hạch toán 1:n hay n:1 ko được đặt ra. Vì thế, chẳng thể thực hành việc tách số dư của những account theo từng trương mục đối ứng.
Đây là một vấn đề khá quan trọng đối sở hữu số đông những người làm KT ở VN vì chúng ta vẫn quen kiểm soát số liệu theo kiểu đối ứng. Ngoài ra, cần lưu ý 1 điểm khác biệt rất to giữa ERP và các PM KT là bút toán được sinh ra 1 cách tự động và được kiểm soát phổ quát tầng duyệt y công đoạn duyệt y, vì vậy những sơ sót về định khoản hầu như thường xảy ra.
• Bút toán đảo
với ý tức thị một hệ thống phản ánh chân thực nhất những hoạt động kinh tế phát sinh trong một doanh nghiệp kinh tế, hệ thống ERP ko cho phép người mua xóa bất kỳ một bút toán nào đã hạch toán vào hệ thống. Đông đảo những gì mà người tiêu dùng mang thể khiến cho là thực hiện bút toán đảo. Chính vì đặc điểm này, người tiêu dùng với thể cảm thấy ái ngại vì mọi sơ sót của họ đều bị kiểm soát. Bên cạnh đó, cũng nhờ đặc điểm này, số liệu KT do các hệ thống ERP cung cấp luôn với độ tin cậy cao đối có các cổ đông cũng như các đối tác bên ngoài DN.
những ưu việt của hệ thống ERP so với kế toán truyền thống
• Tác nghiệp hoàn chỉnh
Vì hệ thống được kiểu dáng để điều hành theo 1 thứ tự, nếu bạn cắt đứt một trong các thời kỳ của 1 thứ tự nào đó, chức năng kiểm soát của hệ thống sẽ ko còn ý nghĩa. Kéo theo đó, việc kiểm soát số liệu KT cũng sẽ cạnh tranh.
>>> Xem thêm: phần mềm hrm
bên cạnh đó, trong trường hợp đề xuất cắt rời một số thứ tự, để giữ được kiểm soát, cần phải tạo ra các đối tượng kết liên cũng như đặt ra các lệ luật thực hành bên ngoài, buộc khách hàng phải tuân thủ theo.
• Cấu trúc hệ thống account linh động
Ngoài hệ thống trương mục mà Bộ tài chính VN ban hành, bạn sở hữu thể vun đắp 1 hệ thống tài khoản mang phổ thông chiều thông báo. Sở hữu thể kể tính linh hoạt của hệ thống account sở hữu thể đáp ứng được mọi buộc phải phân tách và quản lý vốn đầu tư của một DN, với mọi quy mô. Ví dụ: bài toán điều hành doanh thu và tầm giá theo từng bộ phận sẽ thực hiện đơn giản bằng cách thức thêm thông báo về bộ phận vào hệ thống account. Cuối kỳ, bạn chỉ cần dùng những Thống kê về số dư account để xem toàn bộ những số liệu KT nảy sinh ở 1 phòng ban bất kỳ.
• hợp nhất Báo cáo trong khoảng những công ty thành viên
Cơ chế dữ liệu tụ họp của hồ hết ERP cho phép thống nhất số liệu của những DN mang phổ quát chi nhánh thuận lợi và dễ dàng. Việc duy nhất mà họ phải làm cho là truy tìm dữ liệu đã sở hữu sẵn bằng những công cụ mà hệ thống sản xuất.
Cũng nhờ cấu trúc quản lý ERP linh hoạt, việc thêm một tổ chức thành viên hay cấp điều hành mới trong hệ thống ERP được thực hiện thuần tuý.
• Bức tranh chân thực
Chính vì đặc điểm hạch toán KT song song với thao tác nghiệp vụ nên hệ thống số liệu KT luôn phản chiếu kịp thời và chân thực các hoạt động cung cấp buôn bán ở từng khâu trên hệ thống.
Trên hệ thống ERP, KT giữ vai trò kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu mà hệ thống phản chiếu.
>>> Xem thêm: phần mềm quản lý doanh nghiệp